Các trường ĐH Tổng hợp (Uni), Tổng hợp Kỹ thuật (TU) và ĐH Khoa học ứng dụng (FH) đều “đồng giá trị”, nhưng “khác hình thức”.
Tại Đức, trong các ngành Xã hội gần 85% thạc sĩ tốt nghiệp ĐH từ các Fachlochschulen, trong các ngành Khoa học kỹ thuật là hơn 55% còn ngành Kinh tế là hơn 45%.
Một thực tế đối với hình thức học tại các trường ĐH này:
- Chỉ học sinh tốt nghiệp Trung học hệ 12/13 năm của Đức (Gymnasium), tức Abitur (allgemeine hochschulreife hay fachgebundene hochschulreife), mới được xin nhập học vào các trường ĐH Tổng hợp (Universitaten) hay trường ĐH Tổng hợp kỹ thuật (Technische Universitaten). Còn học sinh tốt nghiệp Trung học hệ 12 năm của Đức (hay tương tự), tức Fachabitur (Fachhochschlreife) chỉ được xin nhập học vào các trường ĐH Khoa học ứng dụng (Fachhochschulen).
- Khi học dự bị ĐH (Studienkolleg) của các trường ĐH Khoa học ứng dụng thì sau khi tốt nghiệp thành công (Feststellungsprufung – FSP) chỉ được nhập học vào các Fachhochschulen thôi. Ngược lại, khi học dự bị ĐH của các Universitaten hay Technische Universitaten thì được nhập học vào tất cả các Universitaten, Technische Universitaten và Fachhochschulen sau khi thi thành công Feststellungsprufung.
- Các Fachhochschulen nhiều khi yêu cầu một chứng chỉ xác nhận thực tập vì các đối tượng chính học Fachhochschule thường là những người có tay nghề, đã hoặc đang làm việc và muốn nâng cao trình độ khoa học của bản thân để ứng dụng vào thực tế hàng ngày. Chính vì vậy, chương trình giảng dạy tại Fachhochschulen chặt chẽ và có rút ngắn hơn so với các Universitaten hay tương đương.
Các điểm tương phản nổi bật nhất:
Universitaten | Fachhochschulen | |
Nhiệm vụ | Đào tạo và nghiên cứu chiếm tỉ trọng như nhau | Ưu tiên cho đào tạo, ngoài ra nghiên cứu ứng dụng, tư vấn |
Số sinh viên trung bình | 15.000 | 4.000 |
Các ngành đào tạo | Tất cả các ngành | Chủ yếu các ngành Khoa học kỹ thuật, Kinh tế quản trị, Xã hội, Tạo mẫu |
Thời gian đào tạo | 4-6 năm | Thường 4 năm, trong đó 0,5-1 năm thực tập |
Đặc điểm đào tạo | Nặng về lý thuyết, tự chọn các môn trọng tâm, luận văn tốt nghiệp mang tính nghiên cứu | Thiết thực hơn, chia theo năm học, xen kẽ các khóa thực tập, kiểm tra định kỳ, luận văn tốt nghiệp về các chủ đề thực tiễn. |
Bằng cấp | Diplom, Magister, Staatsexamen Bachelor, Master | Diplom (FH) Bachelor, Master |
Nghiên cứu sinh | Được | Không (ngoại trừ nếu thông qua Universitat) |
Điều kiện để được giảng dạy | Tiến sĩ khoa học hay những thành tích khoa học tương tự | Tiến sĩ và 5 năm kinh nghiệm với thành tích xuất sắc |
Thời gian giảng dạy trung bình của giảng viên | 6-8 tiếng/tuần | 14-18 tiếng/tuần |
Nghiên cứu | Nhiệm vụ được chia đều giữa trường ĐH và các giáo sư, ưu tiên nghiên cứu cơ bản | So với giảng dạy, nhiệm vụ nghiên cứu không cao bằng, nghiên cứu ứng dụng và tư vấn |
Theo cong-©duhocduc.de
© 2024 | Du Học Đức - Thông tin du học Đức
Cập nhật - trao đổi và kinh nghiệm du học ở Đức từ năm 2000
Bài viết khác trong CAM NANG DU HOC
-
Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ xin visa du học nghề Đức 2024
Để có thể nhanh chóng đặt chân đến vùng đất Đức mơ ước, bạn cần phải có visa là tấm vé thông hành. Vậy đối với những bạn du học nghề Đức,...
-
Những thủ tục đầu tiên của du học sinh tại Đức
Du học tại Đức là một cuộc phiêu lưu thú vị, nhưng những ngày đầu tiên là một thách thức đối với tất cả sinh viên nước ngoài. Có một số...
-
Làm thêm ở Đức: Những điều du học sinh cần lưu ý 2022
Một trong những lợi thế của sinh viên khi du học Đức là được phép đi làm thêm với nhiều loại hình công việc. Tuy nhiên do Đức là một đất...
-
Các chứng chỉ tiếng Đức hợp lệ để đi du học mà bạn cần biết: GOETHE, ÖSD, TELC và ECL
Nếu bạn đang tìm hiểu về việc du học Đức, hay bạn đang trong quá trình ôn thi tiếng Đức cho việc du học mà bạn chưa biết những chứng chỉ...