Trường đại học ứng dụng Mannheim

Trường đại học ứng dụng Mannheim

Với dân số khoảng 308 ngàn người trên một diện tích 145 cây số vuông, Mannheim là thành phố lớn thứ nhì ở tiểu bang Baden-Württemberg sau thành phố thủ phủ của tiểu bang, Stuttgart.

Từ khi được xây dựng vào năm 1606 do vương hầu Friedrich IV. của vùng Pfalz xây đồn lũy cho thành Friedrich (Friedrichsburg) đến ngày nay, thành phố Mannheim phải trải qua bốn lần xây dựng lại sau những cuộc tàn phá. Luôn luôn được giữ lại là các con đường độc đáo trong trung tâm thành phố có hình mạng lưới.

Trong lúc các con đường ở các thành phố khác được mang tên các danh nhân, thì những con đường trung tâm Mannheim mang tên những mẫu tự và con số. Tòa thị chính (Rathaus) tọa lạc ở "N5“, tòa thị sảnh (Stadthaus) ở "N1“.

Vì vậy Mannheim được nhiều người gọi là "Thành phố ô vuông“ (die Quadratestadt).

Mannheim là một vùng kinh tế, kỹ nghệ quan trọng của vùng Rhein-Neckar và với hạ tầng cơ sở tốt là điều kiện cần thiết cho việc nghiên cứu và phát triển đối với các xí nghiệp lớn và trung bình.

Các hãng danh tiếng như Daimler Chrysler AG, Roche Diagnostics GmbH, ABB Asea Brown Boverie AG, Deere Company, SCA Hygiene Papier AG, Alston Power AG, Lever Faberge Deutschland GmbH, Siemens AG, … có cơ sở tại Mannheim đã tạo ra một thị trường hấp dẫn và một môi trường kinh doanh tốt.

Về giáo dục bậc đại học, Mannheim có các trường sau đây


-Trường đại học Mannheim (Universität Mannheim)

-Trường Đại học ứng dụng Mannheim (Fachhochschule Mannheim)

-Viện giáo dục nghề nghiệp Mannheim (Berufsakademie Mannheim)

-Trường đại học nhạc Mannheim (Musikhochschule Mannheim)

-Viện đào tạo nhạc Pop Mannheim (Pop-Akademie Mannheim)

Do đó Mannheim còn có tên là "Thành phố đại học Mannheim“ (Universitätsstadt Mannheim). Hiện nay có khoảng 24 ngàn sinh viên đang sinh sống và học tập tại thành phố này.

2.Trường Đại học ứng dụng Mannheim:

fh mannheim

Ausblick aus der Hochschule Mannheim - Quelle: Kessler De Jonge Architekten

 

Trường Đại học ứng dụng Mannheim là trường Đại học ứng dụng duy nhất về hướng kỹ thuật của vùng Rhein-Neckar. Đặc trưng của trường là tầm quan trọng của thực hành trong giáo trình đào tạo. Các sinh viên đựợc giảng dạy các ngành học với văn bằng tốt nghiệp Diplom và văn bằng tốt nghiệp tiêu chuẩn quốc tế Bachelor và Master trong các học viện và phòng thí nghiệm tối tân.

Đây những điều kiện cần thiết để sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt được những yêu cầu trong kinh tế. Trường có một truyền thống hơn 100 năm trong việc đào tạo kỹ sư. Song song với sự tiến bộ trong khoa học và kỹ thuật, trường luôn luôn đặt nặng những nhu cầu của thị trường lao động, của cộng đồng và do đó nhiều ngành học mới được thành lập.

Trường trong nhiều năm qua là trường Đại học ứng dụng tích cực nhất của tiểu bang trong lãnh vực nghiên cứu và qua luận án tốt nghiệp sinh viên có cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển.

Ngày 1.10.2006 trường sẽ hợp nhất lại với trường cao đẳng thực hành về xã hội Mannheim và như vậy trường sẽ có thêm các ngành học thuộc khoa xã hội.

Ngày 04.03.2004 trong khuôn khổ hội nghị các bộ trưởng văn hóa tại Bá Linh, trường Đại học ứng dụng Mannheim đã được Trung Tâm Phát Triển Đại Học (Centrum für Hochschulentwicklung (CHE))trao giải thưởng trường Đại học ứng dụng xuất sắc nhất của năm 2004 (best practice-Hochschule 2004). Đây là lần đầu tiên một trường cao đẳng thực hành của tiểu bang Baden-Württemberg nhận được giải thưởng danh tiếng này bởi những thành tích tiêu biểu và đổi mới trong quá trình thay đổi ở trường Đại học ứng dụng.

Giải thưởng này được Trung Tâm Phát Triển Đại Học trao tặng mỗi năm cho một trường đại học và một trường cao đẳng thực hành. Những trường này với cơ cấu tổ chức thông qua những thay đổi tiêu biểu đã làm tăng khả năng hoạt động và đã sửa soạn cho việc cạnh tranh ở trong nước và quốc tế. Tính chất quyết định ở đây là các biện pháp có nội dung đổi mới và tình trạng của việc thực hiện.

3.Lịch sử trường Đại học ứng dụng Mannheim:

Ngày 19.10.1898 trường tư thục kỹ sư Mannheim - với sự tài trợ của thành phố - khai giảng với 10 giáo sư và 110 sinh viên theo học ngành cơ khí và điện; đến mùa hè 1900 trường mở thêm ngành luyện kim và 1907 ngành xây dựng.

Năm 1931 trường đổi tên thành "Trường Kỹ Sư Mannheim vùng Rhein“

(RHEINISCHE INGENIEURSCHULE MANNHEIM e.V.)

Sau khi được xây dựng thêm cơ sở, năm 1933 trường có thêm ngành chế tạo nông cơ và 1936 thêm ngành thương mại kỹ thuật.

Ngày 1.10.1939 trường đổi tên thành "Trường Kỹ Sư Thành Phố Mannheim“ (STÄDTISCHE INGENIEURSCHULE MANNHEIM) và thuộc quyền quản lý của thành phố Mannheim

Trong đệ nhị thế chiến, năm 1943 các cơ sở của trường bị phá hủy hoàn toàn bởi các cuộc không tập và phải đóng cửa. Sau chiến tranh trường được tái thiết và đến 1947 mở cửa lại.

Từ đó đến nay trường không ngừng phát triển về cơ sở vật chất và mở thêm nhiều ngành học mới. Nội bộ của trường cũng được cải cách và do đó tên trường cũng được thay đổi nhiều lần:

- Năm 1962 trường thuộc quyền quản lý của tiểu bang Baden-Württemberg và

ngày 1.10.1962 trường đổi tên thành "Trường Công Lập Kỹ Sư Mannheim“

(STAATLICHE INGENIEURSCHULE MANNHEIM).

- Ngày 1.10.1971 trường kỹ sư Mannheim sau khi thống nhất với các trường kỹ sư

khác trở thành "Trường Đại học ứng dụng Kỹ Thuật " (FACHHOCHSCHULE FÜR

TECHNIK) tốt nghiệp với văn bằng Ing. (grad.)

- Bắt đầu từ 01.08.1978 sinh viên tốt nghiệp với văn bằng Diplom (FH).

- Năm 1995 sau khi trường cao đẳng trang trí - thiết kế thuộc quyền quản lý của tiểu

bang Baden-Württemberg và được sát nhập vào trường và trở thành:

"Trường Đại học ứng dụng Mannheim

Trường Kỹ Thuật và Trang Trí -Thiết Kế“

(FACHHOCHSCHULE MANNHEIM
HOCHSCHULE FÜR TECHNIK UND GESTALTUNG)

Tiền thân của cao đẳng trang trí - thiết kế là trường tư thục về nghệ thuật

Mannheim được thành lập vào năm 1920, năm 1973 thành trường cao đẳng trang

trí - thiết kế.

Trong lục cá nguyệt mùa hè 2005 có 3734 sinh viên, trong đó 959 nữ sinh viên, 773 sinh viên ngoại quốc ghi danh học dưới sự hướng dẫn của 138 giáo sư chính quy và 78 giáo sư thỉnh giảng,

4.Văn bằng tốt nghiệp: Diplom, Bachelor, Master:

4.1. Văn bằng tốt nghiệp Diplom:

Văn bằng tốt nghiệp Diplom có một truyền thống lâu đời ở Đức. Các ngành học tốt nghiệp với Diplom tại đại học thực hành Mannheim được đánh giá cao ở trong kinh tế và kỹ nghệ.

Cấu trúc giáo trình Diplom:

Giáo trình Diplom tổng cọng là tám lục cá nguyệt và chia làm hai giai đoạn:

-Giáo trình căn bản bao gồm hai lục cá nguyệt lý thuyết và một lục cá nguyệt thực tập. Thực tập được thực hiện vào lục cá nguyệt thứ ba ở một xí nghiệp do sinh viên tự tìm kiếm ngoài phạm vi của trường, nhưng dưới sự hướng dẫn của trường. Trong lục cá nguyệt lý thuyết sinh viên sẽ được giảng dạy về những kiến thức khoa học căn bản. Giáo trình căn bản chấm dứt với bán phần Diplom (Diplom-Vorprüfung).

-Giáo trình chính bao gồm bốn lục cá nguyệt lý thuyết và một lục cá nguyệt thực tập cũng ở xí nghiệp. Thực tập được thực hiện vào lục cá nguyệt thứ sáu và qua các công việc thực hành trong những lãnh vực quan trọng ở xí nghiệp sinh viên sẽ có một cái nhìn về những công việc gần gũi của kỹ sư. Trong hai lục cá nguyệt đầu của giáo trình chính sinh viên sẽ được giảng dạy thêm về những kiến thức khoa học căn bản còn thiếu và đi sâu hơn. Hai lục cá nguyệt sau phần thực tập sinh viên phải chọn tùy theo sở thích cũng như khả năng để học sâu vào một chuyên ngành.

Với những kiến thức và những phương pháp thu nhận được trong giáo trình, người sinh viên qua luận án tốt nghiệp chứng tỏ được khả năng giải quyết một vấn đề trong ngành chuyên môn một cách độc lập. Giáo trình chính chấm dứt với việc cấp phát văn bằng tốt nghiệp Diplom (FH).

4.2. Văn bằng tốt nghiệp Bachelor:

Bachelor và Master là văn bằng tốt nghiệp khởi đầu ở các quốc gia dùng Anh ngữ.

Trong lãnh vực bậc đại học thì văn bằng tốt nghiệp Bachelor, ví dụ Bachelor of Science, Bachelor of Arts, … và Master, ví dụ Master of Science, Master of Arts, …. được quốc tế công nhận.

Những sinh viên tốt nghiệp các trường bậc đại học Đức mong đợi là văn bằng tốt nghiệp được các xí nghiệp có khuynh hướng toàn cầu hóa nhận vào làm việc và được giao nhiệm vụ ở khắp nơi trên thế giới, văn bằng cần có là Bachelor cũng như là Master. Vì vậy trong lần thay đổi cuối cùng của đạo luật tổng quát về đại học (Hochschulrahmengesetz), các trường bậc đại học Đức đã đem hệ thống Bachelor và Master vào chương trình giảng dạy.

Bắt đầu từ năm 1998 trường Đại học ứng dụng Mannheim đã có nhiều ngành học theo hệ thống Bachelor, lúc đầu ở các lãnh vực mà các sinh viên ngoại quốc vì danh tiếng của hệ thống giáo dục bậc đại học Đức muốn ghi danh học, nhưng vì lý do văn bằng tốt nghiệp Diplom của Đức không được công nhận tại quê nhà nên đã đưa đến quyết định không du học ở Đức. Với thời gian trường có thêm nhiều ngành học cho hệ thống đào tạo này – một số ngành có sự hợp tác của các trường cao đẳng khác.

Cấu trúc giáo trình Bachelor:

Theo nguyên tắc giáo trình Bachelor tổng cọng là bảy lục cá nguyệt và chia làm hai giai đoạn tương tự như giáo trình Diplom, chỉ có khác biệt là giáo trình căn bản không có phần thực tập ở xí nghiệp.

-Giáo trình căn bản bao gồm hai lục cá nguyệt lý thuyết. Ở đó sinh viên sẽ được giảng dạy về những kiến thức khoa học căn bản. Giáo trình căn bản chấm dứt với bán phần Bachelor (Bachelor-Vorprüfung).

-Giáo trình chính bao gồm bốn lục cá nguyệt lý thuyết và một lục cá nguyệt thực tập ở xí nghiệp. Thực tập được thực hiện vào lục cá nguyệt thứ năm. Trong hai lục cá nguyệt đầu của giáo trình chính sinh viên sẽ được giảng dạy thêm về những kiến thức căn bản về khoa học còn thiếu và đi sâu hơn. Hai lục cá nguyệt sau phần thực tập sinh viên học sâu vào một chuyên ngành. Tiếp theo đó sinh viên làm luận án tốt nghiệp. Giáo trình chính chấm dứt với việc cấp phát văn bằng tốt nghiệp Bachelor.

4.3. Văn bằng tốt nghiệp Master:

Từ năm 1998 những ngành học cho Master đã được giảng dạy ở các trường bậc đại học Đức. Giáo trình Master là một giáo trình bổ sung với mục đích sinh viên trên căn bản sau khi đã tốt nghiệp văn bằng tốt nghiệp đầu tiên muốn hoặc:

-Tiếp tục đi sâu hoặc những kiến thức đặc biệt cho chuyên ngành đã được đào tạo theo giáo trình Diplom hoặc Bachelor hoặc

-Mở rộng vào một lãnh vực chuyên ngành phù hợp hoặc

-Xa hơn nữa là mở rộng kiến thức vào một lãnh vực hoàn toàn độc lập với chuyên ngành đã được đào tạo theo giáo trình Diplom hoặc Bachelor. Ví dụ theo học ngành về kinh tế ở giáo trình Master trên cơ sở đã tốt nghiệp ngành tin học hay ngành kỹ sư.

Cấu trúc giáo trình Master:

Giáo trình Master ở trường Đại học ứng dụng Mannheim bao gồm ba lục cá nguyệt, trong đó hai lục cá nguyệt về lý thuyết sinh viên sẽ được giảng dạy để đi sâu vào những kiến thức khoa học, các phương pháp và lục cá nguyệt cuối để hoàn tất luận án Master trong thời hạn 6 tháng.

Một ưu thế là các giáo trình được trường tổ chức có tính liên tục, nghĩa là các ngành học ở Master có liên quan mật thiết đến các ngành học ở Bachelor và như vậy tạo ra một thể thống nhất.

5.Các phân khoa, các ngành học và văn bằng tốt nghiệp:

Trường Đại học ứng dụng Mannheim có các phân khoa, các ngành học và văn bằng tốt nghiệp sau đây:

a. Công nghệ sinh học (Biotechnologie):

-Công nghệ sinh học (Biotechnologie), Diplom

-Sinh hóa học (Biologische Chemie), Diplom

-Công nghệ sinh học (Biotechnology), Bachelor

-Công nghệ sinh học (Biotechnology), Master

b. Kỹ thuật điện và kỹ thuật thông tin (Elektro- und Informationstechnik):

-Kỹ thuật tự động hóa (Automatisierungstechnik), Diplom

-Kỹ thuật viễn thông/ khoa điện tử(Nachrichtentechnik/Elektronik), Diplom

-Kỹ thuật tin hoc (Technische Informatik), Diplom

-Kỹ thuật tự động hóa (Automation Technology/Automatisierungstechnik), Bachelor

-Kỹ thuật năng lượng điện (Electrical Engineering/Elektrische Energie-

technik), Bachelor

-Dịch thuật về kỹ thuật thông tin (Translation Studies for Information Technologies), Bachelor. Hợp tác với đại học Heidelberg

-Hệ thống tự động hóa và hệ thống năng lượng (Automatisierungs- und Energiesysteme), Master

-Kỹ thuật thông tin (Informationstechnik), Master.

-Đào tạo giáo viên trường dạy nghề kỹ thuậtđiện và kỹ thuật thông tin (Khoa sư phạm kỹ sư) (Elektro- und Informationstechnik für das höhere Lehramt an beruflichen Schulen)(Ingenieur-Pädagogik), Bachelor, Master. Hợp tác với đại học sư phạm Heidelberg.

c. Trang trí – Thiết kế (Gestaltung):

-Thiết kế thông tin (Kommunikationsdesign), Bachelor.

-Thiết kế thông tin (Kommunikationsdesign), Master.

d. Tin học (Informatik):

-Tin học (Informatik), Diplom

-Tin học (Informatik), Bachelor

-Tin học (Informatik), Master

e. Cơ khí (Maschinenbau):

-Cơ khí (Maschinenbau), Diplom

-Kỹ thuật chế tạo (Fertigungstechnik), Diplom.

-Cơ khí (Maschinenbau), Diplom hai quốc gia Đức - Pháp.

-Cơ khí (Mechanical Engineering), Bachelor.

-Cơ khí (Maschinenbau), Master.

f. Kỹ thuật phương pháp chế biến và kỹ thuật hóa học (Verfahrens- und Chemietechnik):

-Kỹ thuật phương pháp chế biến (Verfahrenstechnik), Diplom.

-Kỹ thuật hóa học (Chemische Technik), Diplom.

-Ngành kỹ sư hóa học (Chemieingenieurwesen), Diplom hai quốc gia Đức – Pháp.

-Ngành kỹ sư phương pháp chế biến(Process Engineering), Bachelor.

-Ngành kỹ sư hóa học(Chemieingenieurwesen),Master. Hợp tác với đại học Mannheim.

-Ngành kỹ sư hóa học(Chemieingenieurwesen), Master hai quốc gia Đức – Pháp.

g. Kỹ sư kinh tế (Wirtschaftsingenieurwesen):

-Kỹ sư kinh tế (Wirtschaftsingenieurwesen), Diplom.

-Kỹ sư kinh tế (Wirtschaftsingenieurwesen), Master.

6.Kết luận:

Qua bài này chúng tôi muốn giới thiệu trường Đại học ứng dụng Mannheim để các bạn đọc từ đó có một cái nhìn tổng quát về loại trường này và so sánh với loại trường khác ở bậc đại học Đức Trong lúc trường đại học (Universitäten) đặt nặng về lý thuyết, nghiên cứu thì trường cao đẳng thực hành nghiêng về hướng thực hành, ứng dụng (xin xem trong trang Web này bài "Hệ thống giáo dục bậc đại học tại tiểu bang Baden-Württemberg (CHLB Đức)“)..

Đối với các sinh viên Viêt Nam đến từ một quốc gia đang phát triển muốn du học tại Đức, lẽ tất nhiên cũng cần sinh viên học về lý thuyết nhưng không thể bỏ qua trường cao đẳng thực hành, vì giáo trình này phù hợp với việc tham gia vào các công trình kỹ nghệ hóa tại quê nhà sau khi tốt nghiệp.

Ngoài ra học sinh Viêt nam nói chung là trong lúc học trung học thiếu phần thực hành, thì với trường cao đẳng thực hành là cơ hội để được giảng dạy thêm những kiến thức và các phương pháp thực hành, ứng dụng.

Như trên đã đề cập thì ngoài giáo trình truyền thống với văn bằng tốt nghiệp Diplom (FH), trường còn có giáo trình cho hệ thống đào tạo Bachelor và Master. Nhưng theo đạo luật mới về đại học của tiểu bang Baden-Württemberg thì trễ nhất là bắt đầu từ lục cá nguyệt mùa đông 2009/2010 các trường bậc đại học ở tiểu bang sẽ không nhận sinh viên vào học theo hệ thống Diplom.

Do đó một quyết định khác cũng rất quan trọng là trong thời gian chuyển tiếp nên học theo hệ thống Bachelor hay Diplom.

Theo chúng tôi thì nên theo học hệ thống Diplom, hệ thống này so sánh với hệ thống Bachelor thì giáo trình nặng hơn và thời gian đào tạo cũng lâu hơn, nhưng đây là một giáo trình truyền thống đã được tích lũy nhiều kinh nghiệm và tuy không được quốc tế công nhận nhưng không thể phủ nhận những thành quả kinh tế, kỹ thuật mà nước Đức đã đạt được trong thời gian qua, trong đó hệ thống giáo dục Diplom có một phần đóng góp không nhỏ.

 

 

 


© 2024 | Du Học Đức - Thông tin du học Đức

Cập nhật - trao đổi và kinh nghiệm du học ở Đức từ năm 2000