Giáo sư tiến sĩ Phạm Duy Thoại du học tại Tây Đức từ năm 1968, tốt nghiệp Y khoa tại Đại Học Tự Do (Freie Universität (FU)) tại Tây Berlin năm 1977. Năm 1980 ông lấy học vị tiến sĩ Y khoa trong thời gian làm việc nghiên cứu tại Đại học FU.
Năm 1989 ông là Phó Giám Đốc khoa Mắt. Năm 1993 ông được phong hàm giáo sư tại Đại Học Tự Do (FU). Năm 1997 ông được phong làm Giám Đốc Viện Mắt tại Bệnh viện Neukölln-Vivantes (http://www.vivantes.de). Từ năm 2003 ông là chủ tịch Hội Giải Phẫu Thủy Tinh Thể và Khúc xạ Đức. Ông là tác giả hơn 100 công bố khoa học(**). Ban Biên Tập rất cám ơn Giáo sư Thoại đã có nhã ý gửi bài viết về ngành Y sau đây và sẵn sàng trả lời các thắc mắc qua địa chỉ email: [email protected]
Berlin là thủ đô của nuớc Đức thống nhất. Từ hơn muời năm nay, thành phố phát triển nhiều mặt để tương xứng với chức năng này. Hơn thế nữa, Berlin đang trở thành một "Thành phố Y-tế số 1 của Đức". Bên cạnh sự tập trung của các cơ quan nhà nuớc, những cơ quan liên hệ về y tế liên bang như Nghiệp đoàn Bác Sĩ Liên bang, Hiệp hội Bác Sĩ Liên bang, Hiệp hội Bệnh viện Đức v.v... lần luợt đóng đô ở Berlin. Tiềm lực kinh tế trong lãnh vực y tế và khoa học đuợc đánh giá cao: Berlin có 22 hãng chế tạo duợc phẩm (Schering...), 150 hãng công nghệ y tế (Medizintechnik), 160 hãng công nghệ sinh hoá (Biotech), 70 trung tâm nghiên cứu ngoài đại học (Max Planck... ), 4 đại học, 7 truờng cao đẳng (Fachhochschulen) và 80 bệnh viện.
Đặc biệt những năm gần đây việc cải tổ và phát triển về mặt y tế và giáo dục y khoa đuợc coi là một trong những nhiệm vụ then chốt. Trong lãnh vực này, ý chí nổi bật của đại học và của chính quyền là "Berlin phải trở thành thánh địa của Y khoa - Mekka der Medizin".
Sinh viên có thể học Y tại hai đại học ở Berlin: Humboldt Universität (HU) và Freie Universität (FU):
HU (http://www.hu-berlin.de) nằm ở Đông Berlin, vốn là đại học có truyền thống lâu dài, đuợc thành lập từ năm 1810 và là nơi đã đào tạo và làm việc của những tên tuổi quen thuộc nhu F. Hegel, A. Einstein, K. Marx… Truớc thế chiến thứ 2 đã có 29 nhà khoa học đuợc giải Nobel từng học hay làm việc tại HU.
FU (http://www.fu-berlin.de) nằm ở Tây Berlin, là truờng đại học đuợc thành lập năm 1948 sau khi nuớc Đức và thành phố Berlin bị chia cắt.
Kể từ 2003 hai phân khoa Y của hai đại học Freie Universität Berlin và Humboldt Universität đã thống nhất ba trung tâm giáo dục Y khoa với 3 bệnh viện đại học duới một mái nhà chung: Charité - Universitätsmedizin Berlin (Charité - Đại học Y thành phố Berlin: http://www.charite.de/start/).
Nhu vậy về danh hiệu, Y khoa Berlin kế thừa truyền thống 300 năm của Charité, là nơi Robert Koch và các bác sĩ lỗi lạc khác từng làm việc. Charité hiện nay là trung tâm giáo dục và điều trị Y khoa lớn nhất châu Âu.
Kể từ 10.2003 học trình Y cũng đã đuợc cải tiến. Trong 12 Lục cá nguyệt (LCN) sinh viên đuợc đào tạo y học tổng quát, trải qua 3 giai đoạn: Phần 1: (Vorklinik) 4 LCN, khoa học cơ bản.
Phần 2: (Klinik) 6 LCN, giáo dục và thực tập bệnh lý.
Phần 3: (PJ: Praktisches Jahr / Năm thực tập) 2 LCN, thực tập tại bệnh viện.
Kết thúc học trình là Staatsexamen (Kỳ thi tốt nghiệp quốc gia). Nguời tốt nghiệp sẽ làm đơn và sẽ đuợc cấp một chứng nhận tốt nghiệp Bác sĩ (Approbation). Ngoài ra học viên có thể làm một luận án khoa học để có thể có học vị Tiến sĩ Y khoa (Dr. med., không bắt buộc).
Sau học trình tổng quát, bác sĩ tốt nghiệp có thể theo học chuyên môn tại các bệnh viện tương ứng. Tùy theo ngành, sau thời gian từ 4-6 năm, bác sĩ có thể thi lấy chứng chỉ bác sĩ chuyên khoa (Facharzt).
Bác sĩ chuyên khoa có thể mở phòng mạch riêng hay làm việc lâu dài trong các bệnh viện. Nếu Bác sĩ chuyên khoa có sở thích làm nghiên cứu khoa học và tìm đuợc cơ sở nghiên cứu (thường là các bệnh viện đại học, Universitätsklinikum) thì có thể hoạt động khoa học để đi theo đường nghiên cứu và giảng dạy.
Đối với sinh viên Việt Nam, Berlin còn có nhiều đặc điểm quan trọng: Đây là trung tâm văn hoá và chính trị của Đức với những sôi nổi đặc biệt, vì thành phố Berlin với hai miền Đông - Tây vẫn còn những nét riêng độc đáo. Berlin cũng là nơi tập trung nhiều nguời Việt Nam nhất ở Đức.
(**)Ông là tác giả hơn 100 công bố khoa học trong các lĩnh vực:
- Cataract and Implant Surgery (Phacoemulsification, Intraocular Lens)
Giải phẫu đục thuỷ tinh thể (cườm) và Giải phẫu ghép (kỹ thuật mổ cườm khô (phương pháp Phaco), (thấu) kính nội nhãn
- Refractive surgery with Excimer Laser (PRK, LASIK)
Giải phẫu khúc xạ với tia Excimer laser
- Microsurgery of posterior segments (Retinal detachment, Vitreous Surgery)
Vi phẫu thuật bán phần sau
- Operative therapy of glaucoma
Điều trị phẫu thuật cườm nước.
© 2024 | Du Học Đức - Thông tin du học Đức
Cập nhật - trao đổi và kinh nghiệm du học ở Đức từ năm 2000